12 Mẹo đọc hiểu tiếng Nhật JLPT

By | February 21, 2024

Hôm nay Enzuvi xin chia sẽ cho các bạn 12 Mẹo đọc hiểu tiếng Nhật JLPT

12 Meo Doc Hieu Tieng Nhat
12 Mẹo đọc hiểu tiếng Nhật JLPT

MẸO 1: LUÔN XÁC ĐỊNH CHỦ NGỮ VÀ VỊ NGỮ CHÍNH TRONG CÂU DÙ CÂU CÓ DÀI THẾ NÀO ĐI NỮA

Chủ ngữ luôn đứng trước các cụm từ は、が、に hoặc bị khuyết đi

Nếu là “に” thì luôn nhớ vị ngữ thường chia về thể bị động. Như vậy, tips này sẽ giúp ta loại trừ lựa chọn trong phương án trả lời. Luôn nhớ chủ ngữ ẩn là “tôi” hoặc “chúng ta” để trả lời câu hỏi cho chủ thể hành động – ai làm gì Ví dụ: 合格できなくて、父に叱られた – Tôi không đỗ nên bị bố mắng

Chủ ngữ là tôi đã bị khuyết đi, sau に động từ chia về bị động

MẸO 2: LUÔN GẠCH CHÂN CÁC TỪ LẶP LẠI HOẶC TỪ KHÓA XUẤT HIỆN NGAY CÂU ĐẦU TIÊN

Lý do: Vì rất có thể đó là chủ đề của bài đọc hiểu

Ví dụ: インタネットに関していろいろ意見があります。人生に良い影響を与えるという声もありますが、私の意見は良くない影響も少なくないです。

Dịch: Xoay quanh internet có rất nhiều ý kiến. Cũng có người cho rằng internet mang lại ảnh hưởng tốt cho đời sống con người. Tuy nhiên, theo ý kiến của tôi, những ảnh hưởng không tốt của internet cũng không phải là ít.

Keyword: インタネット

Ý quan trọng được tác giả muốn nói nằm sau trợ từ が, là : “私の意見は良くない影響も少なくないです”

MẸO 3: CÂU HỎI CÓ PHẦN GẠCH DƯỚI SẼ CÓ GỢI Ý NẰM Ở NGAY TRƯỚC HOẶC SAU NỘI DUNG ĐƯỢC GẠCH DƯỚI

Ví dụ như sau

最近、テレビで、面白いやり方で新入社員を選ぶ会社が紹介されていた。その会社は、技術用機械の細かい部品を作っているのだが、入社試験の時に焼き魚定食を食べさせるそうだ。社長によると、はしを上手に使って、小さい骨をきれいに取りながら魚が食べられる人には、細かいものを作る仕事もきちんとできる人が多いのだそうだ。

質問:焼き魚定食を食べさせる のはどうしてか

Phân tích: Câu hỏi: Tại sao lại có đoạn: “Cho ăn suất cá nướng”

Với dạng bài gạch chân như thế này, bạn hãy nhìn trước và sau sẽ ra đáp án. Lại là dạng bài hỏi lí do. Bạn cũng sẽ thấy câu sau gạch chân ở cuối có cụm のだ=から

Vậy đáp án nằm chính xác ở câu này

社長によると、はしを上手に使って、小さい骨をきれいに取りながら魚が食べられる人には、細かいものを作る仕事もきちんとできる人が多いのだそうだ。

=> Theo như giám đốc thì bởi vì người có thể sử dụng đũa giỏi, có thể vừa ăn cá vừa gỡ sạch từng cái xương là người có thể làm được công việc tạo ra những thứ nhỏ nhặt.

MẸO 4: CẦN XEM KỸ NỘI DUNG NẾU XUẤT HIỆN DẠNG CÂU NGHI VẤN PHỦ ĐỊNH

  • 「~ではないだろうか。」
  • 「Aではないだろうか。」
  • 「のではないでしょうか。」

Vì dạng này bằng nghĩa với cụm từ 「私は。。。と思う」 Nên đây là những câu thể hiện ý tác giả muốn nói, muốn nhấn mạnh

Ví dụ:

子供のころのことを思い出せて見てください。雪が動物の形に見えたり、壁のしみや汚れが顔に見えたりしたことはありませんか。また、雨や風邪の音を聞いて、音楽のようだと感じたことがある人もいるかもしれません。では、大人になった今はどうでしょう。多くの人が、大人になると、そのように感じる「子供の心」をなくしてしまいます。「子供の心」を持ち続け、それによって感じたものを音楽や絵で表すことのできる人が、芸術家なのではないでしょうか。

質問:この文章を書いた人は、どんな人が芸術家だと考えているか。

1) 子供の頃の経験を大人になっても重出すことができる人

2) 子供の頃の経験を大人になっても音楽や絵で伝えられる人。

3) 大人になっても「子供の心」をほとんどなくてしまった人。

4) 大人になっても「子供の心」で感じたものを音楽や絵で表せる人。

Phân tích: Đây là dạng hỏi ý kiến tác giả và ở cuối đoạn văn có cụm từ quan trọng là “のではないでしょうか」vì vậy đáp án nằm ở câu: “「子供の心」を持ち続け、それによって感じたものを音楽や絵で表すことのできる人が、芸術家なのではないでしょうか。”

Dịch: Người có thể giữ được tâm hồn trẻ thơ và thông qua nó thể hiện những thứ mình cảm nhận bằng tranh, âm nhạc chẳng phải là nhà nghệ thuật hay sao Vì vậy đáp án là 4

Mẹo 5: NẾU XUẤT HIỆN TỪ NỐI MANG NGHĨA TRÁI NGƯỢC NHƯ “TUY NHIÊN” しかし THÌ ĐOẠN VĂN NGAY SAU ĐÓ THƯỜNG CÓ NỘI DUNG RẤT QUAN TRỌNG

Ví dụ:

昔は、近所の子供が一緒に外で遊び、年齢や個人による違いを受け入れて、付き合い方を学習した。しかし、今は部屋で一人で過ごす時間が長くなり、人間関係がうまく作れない子供が増えてしまった。これからも日本の町は発展していくだろうが、それが子供に与える影響も忘れてはいけない。 質問:この文章で一番言いたいことは何か

1) 町の発展が、子供に悪い影響を与えていることに注意しなくてはいけない

2) 町が発展しない場合、子供にも悪い影響が出ることを忘れてはいけない

3) 子供に悪い影響が出ているので、町を発展する前の状態に戻した方がいい 4) 子供に悪い影響を与えてしまうことはあるが、町は発展したほうがいい。

Phân tích:

Bạn có thấy cụm từ しかし trong đoạn văn không. Với những cụm từ như thế này, hãy chú ý đọc đoạn ở sau, vì ý tác giả muốn nói nhất nằm ở sau đó.

Dịch đoạn văn:

Ngày xưa, bọn trẻ con gần nhà sẽ cùng nhau chơi ở ngoài trời, tiếp nhận sự khác nhau về tuổi tác, cá tính, và học được cách chơi với nhau. Tuy nhiên, bây giờ, số lượng trẻ con dành nhiều thời gian chơi một mình trong nhà, không biết cách kết bạn ngày càng tăng. Trong tương lai có lẽ các thành phố ở Nhật sẽ còn phát triển nữa, tuy nhiên chúng ta không thể quên sự ảnh hưởng lên trẻ con.

Vậy đáp án là : 1

MẸO 6: HÃY NẮM BẮT CHÍNH XÁC QUAN ĐIỂM, Ý KIẾN CỦA TÁC GIẢ CHỨ KHÔNG PHẢI THEO Ý KIẾN CỦA BẢN THÂN

Đặc biệt đoạn văn chứa 、「~はずだ」「~に違いない」「~ではないだろうか」「~と思う」「~と考える/考えられる」「~に他ならない」.. thường là nội dung chính.

私の家の近くを大きな川が流れている。川沿いの歩道をジョギングするのが、私の趣味だ.景色を眺めらがら走るのは、ともて気持ちがいい。だが、残念なことが一つある。歩道の色が場所によってバラバラなのだ。この川は一つの市と二つの町を通って流れているのだが、市や町によって道の色が変わっているのである。一本の自然の川はずっと同じように続いているのだから、川と同じように、周りも変えないで一つの景色を作ることはできなかったのかと思う。

質問:この文章を書いた人が言いたいことは何か。

1) 川沿いの歩道の色が変わっていく中を走っていくことは、とても楽しい。

2) 川沿いの歩道の色が市山地によって間違っているのは、残念だ。

3) 自然のままの川の景色を見ながら走ることは、気持ちがいい。

4) 自然ではない、工夫的な川の流れを見るのは、悲しいことだ。

Phân tích: Đây là dạng bài hỏi ý kiến tác giả và bạn sẽ nhìn thấy cụm từ cuối cùng của đoạn văn là :”と思う” . Cụm từ này sẽ giúp cho bạn nhìn thấy được điều mà tác giả muốn nhấn mạnh nằm ở câu: “一本の自然の川はずっと同じように続いているのだから、川と同じように、周りも変えないで一つの景色を作ることはできなかったのかと思う。”

Dịch:

“Có một con sông lớn chảy gần nhà tôi. Tôi thích chạy bộ trên con đường dọc bờ sông. Vừa đi chạy vừa ngắm được cảnh khiến tâm trạng tôi thoải mái. Tuy nhiên, có một điều đáng tiếc rằng màu sắc con đường tuỳ thuộc vào từng địa điểm mà rất rời rạc. Con sông này đi qua một thành phố và hai thị trấn, nên màu sắc của con đường cũng sẽ thay đổi tuỳ thuộc vào thành phố và thị trấn đó. Bởi vì một con sông tự nhiên sẽ luôn giống nhau ở mọi nơi, nên tại sao cảnh vật xung quanh không thể có cùng một phong cảnh được nhỉ? “

Câu cuối thể hiện cảm xúc nuối tiếc. Cho nên đáp án : 4

MẸO 7: VỚI NHỮNG ĐỊNH NGHĨA CÓ TỪ QUÁ KHÓ, TA CÓ THỂ HIỂU THÔNG QUA VÍ DỤ BÊN DƯỚI. NẾU KHÔNG CÓ VÍ DỤ ĐI KÈM HOẶC “ĐỌC MÃI KHÔNG HIỂU”, HÃY BỎ QUA VÌ THỜI GIAN KHÔNG CHO PHÉP

Ví dụ

日本には昔から、「虫干し」という習慣があります。着物の湿気を取り、虫やカビなどを防ぐためのものです。梅雨が終わった7月下旬から8月上旬に行うことが多いです。梅雨の間に着物が湿気を含んでしまうからです。

Có thể bạn sẽ không biết cụm từ “虫干し” là gì. Tuy nhiên, đừng vội lấy từ điển ra và tra nhé, hãy rèn cho bản thân thói quen đoán từ. Và thường những từ khó như thế này, ở đằng sau tác giả sẽ đưa ra lời giải thích, hoặc các ví dụ để bạn hiểu.

Như đoạn văn ở trên ở sau ta có câu: “着物の湿気を取り、虫やカビなどを防ぐためのものです:

Dịch: Đây là hành động phòng chống nấm mốc, sâu bọ và loại bỏ hơi ẩm khỏi quần áo.

MẸO 8: HÃY ĐỂ Ý TỚI ĐÁP ÁN MANG TÍNH CHẤT QUÁ TUYỆT ĐỐI, VÌ ĐÓ THƯỜNG KHÔNG PHẢI ĐÁP ÁN ĐÚNG

Ví dụ

インターネットやケータイを使って、小説や新聞、雑誌などを読む人が増えて いる。 私は最近、 それを利用するようになった。今は、退職して家にいるので、部屋のパ ソコンで読むのだが、読むときに、字を好きな大きさに変えられるのが、なにより便 利だ。今まで紙の本を読むときには自由にならなかったことが解決し、より読書を楽 しめるようになった。

質問: この人が、本を読むのにパソコンを利用するいちばんの理由は何か。

1 退職してから、読書をする時間がたくさんあるから

2 自分に合った字の大きさを選ぶことができるから

3 本は大きくて重くて、部屋に置く場所がないから

4 いつでもどこで手軽に本を読むことができるから

Phân tích: Lựa chọn số 4 sẽ không phải đáp án vì có những cụm từ mang tính chất tuyệt đối như: いつでも、どこでも

Đáp án: 2

MẸO 9: CÂU HỎI DẠNG ĐIỀN LIÊN TỪ CẦN TÌM RA NỘI DUNG CÓ Ý NGHĨA LIÊN QUAN NGAY PHÍA SAU. ĐỌC LƯỚT QUA BÀI, LƯU Ý NỘI DUNG CÂU TRƯỚC VÀ SAU

Ví dụ

先日、クラスメート5人とカラオケに行きました。みんな違う国からきているので、私はみんながわかる日本語で歌いたいと思いました。( )、日本のアニメの歌を歌うことにしました。みんなの知らない歌かもしれないと心配しましたが、その必要はありませんでした。私が歌い始めたら、みんなが一緒に歌出しからから。みんなも自分の国でそのアニメをみていたそうです。 質問:( )に最も適当に入れる言葉は何ですか

1) そこで

2) それでも

3) ところが

4) ところで

Phân tích: Bạn cần dịch được câu trước và câu sau của chỗ trống đó, rồi tìm mối quan hệ giữa chúng.

Dịch : Hôm trước, tôi đã đi hát karaoke cùng với năm người bạn trong lớp. Bởi vì mọi người đến từ các quốc gia khác nhau, cho nên tôi muốn hát một bài tiếng nhật mà mọi người đều biết. ( ), tôi đã chọn hát một bài trong anime của Nhật.

=> Đáp án 1. そこで: cho nên

MẸO 10: NẾU GẶP CÁCH DIỄN ĐẠT :「『AではなくB』『AよりむしろB』『Aより

B』『AというよりB NÊN XEM KỸ B

Đặc biệt cách nói なにより: mang nghĩa không có gì bằng cái đó, thì điều tác giả muốn nhấn mạnh nhất là ở đây.

Nhờ cách so sánh A với B, tác giả đang muốn nhấn mạnh B. Từ đó, B chính là quan điểm của tác giả => cần xem kỹ B

Ví dụ: chúng ta cùng xem lại bài này nhé

インターネットやケータイを使って、小説や新聞、雑誌などを読む人が増えて いる。 私は最近、 それを利用するようになった。今は、退職して家にいるので、部屋のパ ソコンで読むのだが、読むときに、字を好きな大きさに変えられるのが、なにより便 利だ。今まで紙の本を読むときには自由にならなかったことが解決し、より読書を楽 しめるようになった。

質問: この人が、本を読むのにパソコンを利用するいちばんの理由は何か。

1 退職してから、読書をする時間がたくさんあるから

2 自分に合った字の大きさを選ぶことができるから

3 本は大きくて重くて、部屋に置く場所がないから

4 いつでもどこで手軽に本を読むことができるから

Phân tích: Bạn có nhìn thấy cụm từ “なにより” trong câu “ 私は最近、 それを利用するようになった。今は、退職して家にいるので、部屋のパ ソコンで読むのだが、読むときに、字を好きな大きさに変えられるのが、なにより便 利だ” không?

Cụm từ đó đã cho chúng ta thấy đây là điều tác giả muốn nhấn mạnh nhất

Dịch:

Dạo gần đây, tôi cũng bắt đầu sử dụng cái đó. Bây giờ bởi vì tôi đã nghỉ hưu ở nhà, và sử dụng máy tính trong phòng để đọc sách, nên chẳng có gì tiện lợi hơn việc có thể thay đổi cỡ chữ theo ý mình thích mỗi khi đọc.

Đáp án: 2

MẸO 11: ĐÁP ÁN SẼ LUÔN DÙNG CÁC TỪ ĐỒNG NGHĨA, CÁCH NÓI ĐỒNG NGHĨA VỚI NỘI DUNG TRÊN ĐOẠN VĂN, CHỨ KHÔNG BÊ NGUYÊN ĐOẠN VĂN VÀO

Ví dụ:

Chúng ta có thể xem lại tất cả các ví dụ từ mẹo 1 đến 10 để kiểm chứng được điều đó.

Mình sẽ phân tích với mọi người ví dụ của mẹo số 10 nhé.

Câu trên đoạn văn là: “今は、退職して家にいるので、部屋のパ ソコンで読むのだが、読むときに、字を好きな大きさに変えられるのが、なにより便 利だ”

Và đáp án là “ 2 自分に合った字の大きさを選ぶことができるから”

Bạn sẽ thấy nếu như trên đoạn văn dùng cụm từ “字を好きな大きさに変えられる” thì đáp án sẽ dùng cụm từ: “自分に合った字の大きさを選ぶことができるから”

MẸO 12: LUYỆN DỊCH THẬT NHIỀU

Có thể đọc đến đây bạn sẽ nghĩ “ Biết rồi, khổ lắm, nói mãi”, nhưng đây là sự thật mọi người ạ. Muốn học tốt đọc hiểu cần phải luyện dịch thật nhiều để “lên tay”.

Tất cả những mẹo trên chỉ có thể áp dụng nếu bạn đã biết dịch và quen với các dạng bài đọc hiểu.

Enzuvi Chúc mọi người học tốt và ngày càng tiến bộ với đọc hiểu tiếng Nhật!!!